Bệnh thắng cuộc

 

Trần Văn Giang

 

 

“Socialism model doesn't even work for us.”

-Fidel Castro (Former President of Cuban – Interviewed by The Guardian on Sept. 9, 2010)


 

1. Bên nào thắng cuộc?

  

Một cuộc chiến tranh, theo đúng nghĩa, chỉ được xem là thực sự chấm dứt, tức là có bên thắng và bên thua,  khi một bên không c̣n đánh (“fighting”) được nữa; hay ít ra những nỗ lực, những cố gắng tiếp tục đánh của một bên hoàn toàn không c̣n nữa (“no longer exists”). 

 

Trong cuộc chiến chống cộng ở Việt Nam, mặc dù về mặt quân sự tiếng súng đă im từ ngày 30 tháng 4 năm 1975, nhưng các nỗ lực chiến đấu của người Quốc gia trên nhiều địa bàn phi quân sự khác như chính trị, ngoại giao, văn hóa , kinh tế… không (chưa) hề có một dấu hiệu nào để khả dĩ gọi là đă “ngừng” lại.  Thực tế, sự chiến đấu phi quân sự liên tục này của phe Quốc gia mỗi lúc thấy càng mạnh mẽ, quy mô, công khai hơn là đàng khác. 

 

Tôi xin kể ra ở đây một vài thí dụ thắng-bại điển h́nh.  Công luận thế giới đồng ư là năm 1945, đồng minh đă thắng Nhật và Đức quốc xă trong trận thế chiến thứ 2 bởi v́ Nhật và Đức ngoài việc buông súng đầu hàng, đồng loạt ngừng tất cả những h́nh thức chống đối, bên thua cuộc (dân Nhật và dân Đức), c̣n sáng suốt, can đảm xin hợp tác và đón nhận sự giúp đỡ của “bên thắng cuộc” trong công cuộc canh tân đất nước họ từ đống tro tàn thành đại cường quốc.  Kế đến là việc Bắc quân Mỹ thắng Nam quân trong trận nội chiến 1861-1865.  Cuộc nội chiến đẫm máu đă làm cho hơn 750 ngàn lính của 2 phe bị chết, kết thúc bởi tướng Robert Lee của Nam quân chính thức đầu hàng tướng Ulysses Grant của Bắc quân vào ngày 9 tháng 4 năm 1865.  Sự chiến thắng của Bắc quân trong cuộc nội chiến Nam-Bắc Mỹ này cũng cũng có thể so sánh với sự chiến thắng của quân đội đồng minh năm 1945.  Bên thắng cuộc và bên thua cuộc đă được nhận diện rơ ràng.  Sau các trận chiến, ở thế giới văn minh không hề có các đ̣n thù man rợ áp dụng cho “bên thua cuộc.”

 

Trường hợp chiến tranh Quốc-Cộng ở Việt Nam th́ hoàn toàn khác hẳn.  Tiếng súng đă ngưng gần 48 năm (?), nhưng sự chiến đấu của phe VNCH vẫn mỗi ngày mỗi mạnh mẽ thêm làm cho phe cs mặc dù đă vội vàng tự nhận ḿnh là “bên thắng cuộc” phải lo sốt vó…  Một ngày rất gần, đám lănh đạo csvn sẽ lại phải theo chân Thoát Hoan (quân Nguyên) t́m ống đồng để chui; hoặc theo bước Gaddafi (Lybia) t́m một ống cống để kết thúc cuộc đời một cách nhục nhă…

 

 

2. Giải phóng cái ǵ?

 

Động từ “Giải phóng” theo tự điển tiếng Việt phổ thông có nghĩa là:

 

1- Làm cho được tự do, cho thoát khỏi t́nh trạng bị nô dịch, chiếm đóng.

Thí dụ: Giải phóng thủ đô.  Đất nước được hoàn toàn giải phóng.

 

2- Làm cho được tự do, cho thoát khỏi địa vị nô lệ hoặc t́nh trạng bị áp bức, kiềm chế, ràng buộc.

Thí dụ: Giải phóng nô lệ. 

 

Từ ngày 30 tháng 4 năm 1975, cs đă làm thay đổi hẳn ư nghĩa của hai chữ “giải phóng.” (và c̣n nhiều chữ khác mà cs gần như dành lấy làm của riêng như “nhân dân,” “tổ quốc.” “nhà nước, “cán bộ,” “công an…”) Cs lạm dụng, “hấp diêm (?)” biến chữ “giải phóng” trở thành các nghịch lư trơ trẽn, hoàn toàn trống rỗng vô nghĩa.  Thành ra khi nghe cs nói phải trái về vấn đề ǵ, chúng ta chỉ cần suy nghĩ ngược lại 180 độ là có thề đúng đến 99 phần trăm…

 

Ngay trong lời giới thiệu của cuốn sách “Bên thắng cuộc,” ông Huy Đức đă viết:

 

“Cuốn sách của tôi bắt đầu từ ngày 30-4-1975, ngày nhiều người tin là miền Bắc đă giải phóng miền Nam. Nhiều người thận trọng nh́n lại suốt hơn ba mươi năm, giật ḿnh với cảm giác bên được giải phóng hóa ra lại là miền Bắc.” 

 

Như vậy 3 chữ “Bên thắng cuộc” đă có hàm ư một sự mâu thuẫn, một sự mỉa mai: nói vậy mà không phải như vậy đâu.  Hăy mở mắt ra là vừa, nếu đă bị đóng kín từ trước tới giờ... 

 

Năm 1954, kết quả cs “giải phóng” miền Bắc là một triệu người miền Bắc phải di cư và miền Nam để tránh nạn cộng sản. Năm 1975, kết quả “giải phóng” miền Nam là có gần 3 triệu (?) người dân Việt phải bỏ nước đi tị nạn cộng sản ở các nước trên thế giới, bất kể là nước giàu nghèo nào…  Các cuộc bỏ phiếu bằng chân vĩ đại này đă là bằng chứng sống giải thích rất thỏa đáng chữ “giải phóng” lập lờ của cs.

 

Cs chỉ dùng đúng nghĩa của chữ “giải phóng”  khi cs đă tàn nhẫn “giải phóng” bao nhiêu sinh mạng đồng chủng chỉ v́ họ không đồng ư hoặc ít ra không có ư kiến ǵ về cái thuyết khát máu cs.

 

Nh́n lại lịch sử Việt Nam cận đại, trong công cuộc tàn hại vô bờ bến gọi là “giải phóng,” cs đă “cướp” đi những con người giỏi nhất, lương thiện nhất, dũng cảm nhất của đất nước. Công cuộc “giải phóng” của cs đă làm cho cả một dân tộc bị bại trận chứ không phải chỉ riêng dân miền Nam và vài ba triệu dân tị nạn cs đâu à!

 

 

3. Đánh Mỹ cứu nước nào?

 

Mỹ không hề chính thức công nhận là họ thua ở Việt Nam.  Theo họ, trong bàn cờ lớn thế giới, Mỹ chỉ bỏ một cuộc chiến mà họ thấy không c̣n cần thiết nữa.  Trên phương diện quân sự, bên thua trận phải lâm vào một hay cả 2 trường hợp sau: Một là quân đội phải tan ră; Hai là không c̣n đủ khả năng để tài trợ (funding) cho một lực lượng quân sự chống đối.  Cả hai lư do này đều hoàn toàn không áp dụng được cho Hoa kỳ.  Hoa kỳ vẫn có một lực lượng quân sự lớn mạnh nhất hoàn cầu và họ thừa khả năng viện trợ quân sự cho nhiều nước, nhiều mặt trận khác nhau cùng một lúc trên thế giới như Nam hàn, Ai cập, Iraq, Pakistan, Afghanistan…

 

Nh́n lại “bên thắng cuộc” của vi-xi hôm nay.  Vi-xi mỗi ngày càng tỏ vẻ mà chẳng cần dấu diếm úp mở là cs muốn đến gần Mỹ hơn là Mỹ muốn đến gần vi-xi.  Mặt khác, Mỹ lại càng làm tàng, cóc thèm đếm xỉa ǵ đến anh vi-xi trông rất xấu xí, buồn cười, đang “nhiệt liệt” tự sướng 24/7 cả ngày lẫn đêm.  Đến giờ này vẫn c̣n ráng ra rả “cuộc chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc Việt Nam anh hùng” th́ người nước ngoài họ tưởng cs bị khùng.  Hết biết!

 

Nh́n lại lịch sử toàn cầu từ thế chiến thứ 2 đến nay xem Mỹ có chiếm lấy một tấc đất nào của các quốc gia trên thế giới mà họ đặt chân đến hay không mà cs bảo “nhân dân” phải hy sinh tận mạng chống giặc Mỹ cướp nước? Trong khi Trung cộng chưa kịp cướp th́ csvn đă kính cẩn dâng đất, biển, đảo rồi c̣n lấy đâu ra mà cứu “lước”?  Lê Duẩn đă từng công khai tuyên bố là “đánh Mỹ là đánh cho Liên sô và Trung quốc.”  C̣n việc “cứu nước” là chỉ một sự lừa phỉnh lấy thúng úp voi.  Bây giờ không c̣n có Mỹ để đành vậy mà nước vẫn c̣n tệ hơn bao giờ hết… không cứu văn được.  Cứu làm sao được khi tập đoàn cs vẫn c̣n “cướp” chính quyền.

 

Thật buồn, thật khó hiểu khi thấy cả môt dân tộc cứ tiếp tục oằn oại chấp nhận một chính sách cai trị cs man rợ, dốt nát, ngang ngược, lếu láo.  Có lẽ theo chu kỳ tuần hoàn của trời đất, vận nước chắc đă đến lúc phải thật mạt rồi mới lại ngóc lên được.

 

 

4. Lời Kết

 

Tóm lại, bàn ra tán vào măi về cuốn sách “Bên thắng cuộc” cũng chẳng t́m được ra cái giải rút ǵ.  Sau bao năm “giải phóng,” “Bên thắng cuộc” với những chính sách từ “đổi mới” đến “kinh tế thị trường định hướng XHCN”… vẫn chưa tạo được một tiến bộ, một xây dựng nào cho cuộc sống của người dân nghèo – cs không ngượng mồm gọi họ là “thành đồng cách mạng” -  Những cái chúng ta nh́n thấy hôm nay chỉ là sự sa sút tột bực của giáo dục, văn hóa, xă hội, kinh tế…  trong nước.

 

Tôi đề nghị là tựa cuốn sách nên được đổi thành “Bên thua cuộc” để các quư vị không thích nó (cuốn sách) có lỡ phải vất vào thùng rác th́ cũng đỡ làm bẩn và chật cái thùng rác.  Tôi cũng không hoàn toàn đồng ư với cái nhận định về cs ở thời chiến tranh lạnh (Cold War): “Chỉ có những tên cs chết rồi mới là cộng sản tốt.” (“The only good communist is a DEAD communist.”) bởi v́ nói như vậy th́ phải xem các trùm cs khát máu đă chết rồi như Lenin, Stalin, Mao Trạch Đông, Pol Pot, Hồ Chí Minh. Lê Duẩn...  là người tốt hay sao?  Theo như ư tôi, câu nói này nên sửa lại cho thích hợp là: “Dù sống hay chết, những tên cộng sản đều thối hoắc như nhau.” (“No matter alive or dead, all communists stink.”).

 

Bây giờ, tôi xin mượn lời của một ông bạn tôi để kết thúc bài này:

 

“Một khi đă là vi-xi th́ sẽ măi măi muôn đời sẽ là vi-xi.  Chớ vội vàng mà tin bọn vi-xi này.  Thấy quan tài rồi hăy đổ lệ cũng không bao giờ muộn.”

 

 

Trần Văn Giang

Orange County

 

 

------------------------------------

 

Phụ chú:

 

1- Definition of liberation (In Oxford dictionary)

noun

[mass noun] The act of setting someone free from imprisonment, slavery, or oppression; release. 

Ex: The liberation of all political prisoners.

 

2- Definition of liberate (in Oxford Dictionary)

 

verb

[with object]

• 1set (someone) free from imprisonment, slavery, or oppression: the serfs had been liberated

• free (a place or people) from enemy occupation: twelve months earlier Paris had been liberated

• release (someone) from a situation which limits freedom of thought or behavior: she is liberated from the constraints of an unhappy marriage (as adjective liberating) the arts can have a liberating effect on people

• free (someone) from social conventions, especially those concerned with accepted sexual roles: ways of working politically that liberate women

 

Origin:

Late 16th century: from Latin liberat-“freed,” from the verb liberare, from liber'free.'

 

 

 

Tin Tức - B́nh Luận     Vinh Danh QLVNCH     Audio Files     Tham Khảo     Văn Học Nghệ Thuật     Trang Chính